Siêu âm bụng là gì? Các nghiên cứu khoa học về Siêu âm bụng

Siêu âm bụng là phương pháp chẩn đoán hình ảnh không xâm lấn dùng sóng âm tần số cao để tái tạo cấu trúc gan, thận, lách, tụy và các cơ quan ổ bụng. Phương pháp này không sử dụng bức xạ ion hóa, giúp phát hiện sỏi, khối u, viêm nhiễm và dịch tự do trong ổ bụng, hỗ trợ chẩn đoán lâm sàng hiệu quả.

Định nghĩa và nguyên lý siêu âm bụng

Siêu âm bụng (abdominal ultrasound) là phương pháp chẩn đoán hình ảnh không xâm lấn, sử dụng sóng âm tần số cao từ 1–18 MHz để tạo ảnh cấu trúc bên trong ổ bụng. Sóng âm phát từ đầu dò (transducer) đi qua mô mềm, phản hồi tín hiệu echo và được xử lý thành hình ảnh đồ họa trên màn hình. Phương pháp không dùng bức xạ ion hóa nên an toàn cho bệnh nhân, kể cả thai phụ.

Ứng dụng chính của siêu âm bụng là đánh giá kích thước, hình dạng, mật độ và cấu trúc của các cơ quan như gan, thận, lách, tụy, túi mật, động mạch chủ bụng và các mạch máu lớn. Kỹ thuật này cũng hỗ trợ phát hiện dịch tự do trong ổ bụng, u bướu, sỏi mật – thận hoặc viêm nhiễm, tụ dịch.

Siêu âm bụng thường được thực hiện theo tiêu chuẩn của RadiologyInfo.org, đảm bảo quy trình đồng nhất và kết quả có thể so sánh giữa các cơ sở y tế (RadiologyInfo: Abdominal Ultrasound).

Cơ chế vật lý của sóng siêu âm

Sóng siêu âm là sóng cơ học, lan truyền trong mô bằng dao động phân tử. Khi gặp giao diện giữa hai mô có trở kháng âm khác nhau, một phần sóng bị phản xạ, phần còn lại truyền tiếp. Tín hiệu phản hồi echo được thu lại bởi đầu dò, chuyển thành xung điện và xử lý để đo cường độ, thời gian truyền – từ đó xác định vị trí và tính chất mô.

Độ tương phản hình ảnh phụ thuộc vào sự khác biệt trở kháng âm (acoustic impedance) của mô. Ví dụ, mô đặc như gan hoặc khối u có trở kháng cao hơn dịch tự do hay mỡ. Bảng dưới đây minh họa giá trị trở kháng và vận tốc truyền âm trong một số mô tiêu biểu:

Vận tốc truyền âm (m/s)Trở kháng âm (MRayl)
Gan15701.65
Mỡ dưới da14701.38
Nước ối15201.52
15801.70

Các kỹ thuật Doppler (color Doppler, power Doppler, pulsed‐wave Doppler) phân tích hiệu ứng Doppler để đánh giá tốc độ và hướng dòng chảy máu, giúp chẩn đoán hẹp mạch, tắc nghẽn hay tăng huyết áp động mạch.

Thiết bị và kỹ thuật chẩn đoán

Hệ thống siêu âm bao gồm bộ phát – thu sóng, đầu dò, bộ xử lý tín hiệu và màn hình hiển thị. Máy hiện đại thường hỗ trợ nhiều chế độ quét:

  • B‐mode (2D): Hình ảnh cắt lớp đen–trắng cho cấu trúc giải phẫu.
  • Color Doppler: Hiển thị dòng chảy máu theo màu, phân biệt hướng và tốc độ.
  • Pulsed‐wave Doppler: Đo tốc độ dòng chảy tại một vị trí cố định.
  • 3D/4D: tái tạo hình thể khối u, mô mềm theo không gian ba chiều, thời gian thực.

Đầu dò cho bụng có thể là convex (3–5 MHz) để quét sâu hoặc phased‐array (2–4 MHz) khi cần thăm dò qua lỗ liên sườn. Chất lượng hình ảnh phụ thuộc vào tần số đầu dò: tần số cao cho độ phân giải tốt hơn nhưng xuyên sâu kém, và ngược lại.

Chế độCông dụngƯu – Nhược điểm
B‐modeGiải phẫu tổng quátĐộ phân giải cao – Không đánh giá dòng chảy
Color DopplerDòng chảy máuThông tin màu sắc – Độ nhạy giới hạn mô chậm
3D/4DPhân tích khối uHình ảnh trực quan – Tốn tài nguyên xử lý

Chuẩn bị bệnh nhân

Nhịn ăn tối thiểu 6–8 giờ trước khi làm siêu âm để giảm khí trong ruột, giúp sóng âm truyền rõ qua gan – mật và tụy. Bệnh nhân có thể uống nước lọc nếu cần quan sát bàng quang hoặc đường tiết niệu dưới.

Các bước chuẩn bị bao gồm:

  • Giải thích quy trình siêu âm và thu thập tiền sử tiêu hóa, phẫu thuật trước đó.
  • Yêu cầu bệnh nhân mặc áo choàng bệnh viện và tháo bỏ trang sức, dụng cụ kim loại vùng bụng.
  • Có sẵn nước hoặc thuốc tương phản siêu âm (contrast‐enhanced ultrasound) khi cần đánh giá mạch máu hoặc khối u (FDA Medical Devices).

Bảng tóm tắt tiêu chuẩn chuẩn bị:

Yêu cầuChi tiết
Nhịn ăn6–8 giờ
Uống nước500 ml (nếu thăm bàng quang)
Chuẩn bị daLàm sạch, không kem dưỡng
Thuốc tương phảnKhi có chỉ định

Quy trình thực hiện

Bệnh nhân nằm ngửa trên giường siêu âm, tay thả lỏng hai bên thân và đầu gối hơi gập để giảm căng cơ thành bụng. Kỹ thuật viên thoa gel dẫn âm lên vùng bụng, giúp đầu dò tiếp xúc tốt với da và giảm phản xạ sóng âm không mong muốn.

Đầu dò được di chuyển tuần tự qua các vùng thượng vị, hạ sườn phải, hạ sườn trái và hố chậu, đồng thời thay đổi góc nghiêng để thu nhận cắt ngang và dọc của gan, thận, lách, tụy, túi mật và bàng quang. Kỹ thuật viên ghi lại ảnh tĩnh và video clip, đo kích thước, thể tích và độ dày thành ống dẫn mật hoặc đài bể thận theo tiêu chuẩn ACR–AIUM (ACR, AIUM).

Cuối quy trình, bệnh nhân được lau sạch gel và nghỉ ngơi vài phút. Bác sĩ siêu âm phân tích hình ảnh, so sánh với giá trị bình thường, đánh giá bất thường về cấu trúc, mật độ mô và dòng chảy máu. Kết quả được ghi trong báo cáo kèm hình ảnh và khuyến nghị nếu cần can thiệp thêm.

Ứng dụng lâm sàng

Siêu âm bụng là công cụ chẩn đoán đầu tay cho các bệnh lý gan mật. Phát hiện sỏi túi mật, viêm hoặc áp xe gan, xơ gan và u gan với độ nhạy cao, hỗ trợ bác sĩ điều chỉnh phác đồ điều trị kịp thời (RadiologyInfo).

Trong thận – tiết niệu, siêu âm giúp nhận diện sỏi thận, giãn đài bể thận do ứ nước, nang thận hoặc u thận. Đo đạc dòng chảy mạch thận bằng Doppler hỗ trợ chẩn đoán tăng huyết áp do bệnh lý mạch thận.

Đối với ổ bụng cấp, siêu âm nhanh tại giường (FAST exam) phát hiện dịch tự do, tổn thương tạng rỗng sau chấn thương. Phương pháp này được sử dụng rộng rãi trong cấp cứu và ngoại khoa (ACEP).

  • Gan mật: sỏi, xơ, u, áp xe
  • Thận – tiểu: sỏi, u, giãn đài bể thận
  • Cấp cứu: phát hiện dịch tự do, tổn thương nội tạng
  • Mạch máu: đánh giá phình động mạch chủ bụng, hẹp tắc

Hạn chế và tương tác với các phương pháp khác

Chất lượng hình ảnh siêu âm phụ thuộc vào kinh nghiệm người thực hiện và tình trạng cơ địa: béo phì, khí nhiều trong ruột hoặc vết mổ cũ có thể cản trở sóng âm và làm mờ hình ảnh. Một số tổn thương nhỏ hoặc nằm sâu dưới cơ hoành có thể không phát hiện được.

Siêu âm không thể cung cấp thông tin về tế bào học hay chính xác mật độ mô như CT hoặc MRI. Khi cần đánh giá chi tiết rò rỉ mạch máu, khối u ác tính hoặc tái xây dựng 3D chi tiết, bác sĩ kết hợp chụp CT bụng có cản quang hoặc MRI ổ bụng (RadiologyInfo).

  • Giảm chất lượng nếu bệnh nhân béo phì hoặc đầy hơi
  • Không đánh giá tốt tổn thương xương, khí quản hoặc khối u nhỏ
  • Phối hợp CT/MRI khi cần tái tạo 3D, phân tích mô mềm chi tiết
  • Nội soi siêu âm (EUS) cho tụy và đường mật nếu siêu âm qua thành bụng giới hạn

An toàn và chống chỉ định

Siêu âm bụng gần như không có rủi ro, không dùng bức xạ ion hóa và ít gây phản ứng phụ. Gel dẫn âm thường vô trùng, ít kích ứng da. Chống chỉ định tuyệt đối hiếm gặp, trừ khi bệnh nhân dị ứng với gel hoặc có vết thương hở vùng bụng chưa băng kín.

Cần thận trọng với bệnh nhân có máy tạo nhịp tim hoặc thiết bị điện tử cấy ghép; mặc dù sóng âm không ảnh hưởng, nhưng lưu ý kiểm tra hướng dẫn của nhà sản xuất thiết bị. Tuân thủ nguyên tắc ALARA (As Low As Reasonably Achievable) khi sử dụng Doppler, mặc dù mức năng lượng siêu âm thấp hơn nhiều so với bức xạ (FDA).

  • Không xâm lấn, không dùng bức xạ
  • Tránh gel vào mắt, vết thương hở
  • Thận trọng với thiết bị điện tử cấy ghép
  • ALARA đối với Doppler, hạn chế thời gian quét tối thiểu

Đổi mới công nghệ và xu hướng tương lai

Siêu âm cầm tay (POCUS – Point-of-Care Ultrasound) nhỏ gọn, kết nối smartphone/tablet, đang mở rộng trong cấp cứu, chăm sóc tại giường và y tế vùng sâu. Tích hợp AI giúp tự động nhận diện cấu trúc giải phẫu, đo lường nhanh và cảnh báo bất thường (FDA).

Elastography siêu âm đo độ cứng mô, hỗ trợ phân biệt u lành tính và ác tính ở gan, tuyến giáp, vú. Microvascular Imaging (MVI) cải thiện độ nhạy phát hiện mạch nhỏ, dùng đánh giá vi tuần hoàn khối u và viêm (ISMRM).

Xu hướng 3D/4D real-time và siêu âm tích hợp công nghệ AR/VR hướng dẫn thủ thuật can thiệp, sinh thiết dưới định vị, giúp nâng cao độ chính xác và giảm biến chứng.

Tài liệu tham khảo

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề siêu âm bụng:

Siêu âm B-scan trong quản lý bệnh nhân có hematoma ổ bụng ẩn Dịch bởi AI
Journal of Clinical Ultrasound - Tập 1 Số 1 - Trang 5-13 - 1973
Tóm tắtKinh nghiệm về siêu âm B-scan trong nghiên cứu một loạt bệnh nhân được nhập viện tại bệnh viện Johns Hopkins do nghi ngờ có hematoma ẩn đã được xem xét. Các bệnh nhân trong báo cáo này chủ yếu bị hematoma do kết quả của liệu pháp y tế hoặc phẫu thuật. Hình ảnh siêu âm ở hầu hết bệnh nhân có dạng giống như một nang, do máu chưa đông hoặc máu đã đông đồng nhất...... hiện toàn bộ
Giải phẫu siêu âm mới hơn trong ổ bụng trên: I. Giải phẫu tĩnh mạch cửa và tĩnh mạch gan Dịch bởi AI
Journal of Clinical Ultrasound - Tập 4 Số 2 - Trang 85-90 - 1976
Tóm tắtSiêu âm thang độ xám đã giúp xác định được các cấu trúc gan và tĩnh mạch cửa. Quét một miền nhất định rất quan trọng để mô tả các cấu trúc này. Việc xác định các cấu trúc tĩnh mạch được thảo luận, cũng như các phương pháp phân biệt các tĩnh mạch lớn với các cấu trúc bệnh lý.
MỐI TƯƠNG QUAN CỦA SỰ TÍCH TỤ MỠ BỤNG TRÊN HÌNH ẢNH SIÊU ÂM VỚI CHỈ SỐ NHÂN TRẮC Ở BỆNH NHÂN GAN NHIỄM MỠ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 501 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Xác định mối tương quan của sự tích tụ mỡ bụng trên hình ảnh siêu âm với nhân trắc học ở bệnh nhân gan nhiễm mỡ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 200 bệnh nhân có gan nhiễm mỡ và có gan không nhiễm mỡ bằng đo các chỉ tiêu: chiều cao, cân nặng, vòng bụng, vòng mông, chỉ số BMI, Tỷ lệ Vòng bụng/Vòng mông, độ dày lớp mỡ dưới da (ĐDLMDD), độ dày lớp mỡ trước phúc mạc...... hiện toàn bộ
#Siêu âm #Mỡ bụng #Gan nhiễm mỡ
SO SÁNH MỘT SỐ TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA GÂY TÊ CƠ VUÔNG THẮT LƯNG VỚI GÂY TÊ MẶT PHẲNG CƠ NGANG BỤNG DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM ĐỂ GIẢM ĐAU SAU MỔ CẮT TỬ CUNG HOÀN TOÀN ĐƯỜNG BỤNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 500 Số 1 - 2021
Mục tiêu: So sánh một  số tác dụng không mong muốn của phương pháp gây tê cơ vuông thắt lưng (QL block) với gây tê mặt phẳng cơ ngang bụng (TAP block) dưới hướng dẫn siêu âm để giảm đau sau mổ cắt tử cung hoàn toàn đường bụng. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu: 60 bệnh nhân được gây tê tuỷ sống để phẫu thuật cắt tử cung hoàn toàn đường bụng, sau mổ được phân bố ngẫu nhiên vào hai nhóm bằng nh...... hiện toàn bộ
#Gây tê cơ vuông thắt lưng #gây tê mặt phẳng cơ ngang bụng #cắt tử cung hoàn toàn đường bụng #tác dụng không mong muốn
NHẬN XÉT NỒNG ĐỘ AFP, AFP-L3, PIVKA II VÀ ĐẶC ĐIỂM SIÊU ÂM Ổ BỤNG Ở BỆNH NHÂN VIÊM GAN B TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 508 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Nhận xét nồng độ AFP, AFP-L3, PIVKA II và đặc điểm siêu âm ổ bụng ở bệnh nhân viêm gan B tại Bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu 311 bệnh nhân viêm gan B được làm xét nghiệm AFP, AFP-L3, PIVKA II và siêu âm ổ bụng từ tháng 10 năm 2019 đến tháng 3 năm 2021. Kết quả nghiên cứu: Nhóm tuổi thường gặp nhất từ 41-70 tuổi (68,5%). Tuổi trung bình 48,7±12...... hiện toàn bộ
#Viêm gan B #siêu âm ổ bụng #AFP #AFP-L3 #PIVKA
Đánh giá kết quả của kỹ thuật gây tê ngoài màng cứng ngực có hỗ trợ của siêu âm trong giảm đau sau phẫu thuật bụng trên
Tạp chí Nghiên cứu Y học - - 2021
Nghiên cứu nhằm so sánh kết quả của GTNMC ngực có hỗ trợ của siêu âm để xác định khe liên đốt sống với GTNMC ngực thường quy dựa vào mốc giải phẫu. Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng trên 63 bệnh nhân phẫu thuật ngực trên tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 4 – 8 năm 2018, nhóm I: 31 BN GTNMC có hỗ trợ của siêu âm; Nhóm II: 32 BN GTNMC thường quy. Kết quả cho thấy tỷ lệ phù...... hiện toàn bộ
#Gây tê ngoài màng cứng #gây tê ngoài màng cứng ngực #dưới hướng dẫn siêu âm #giảm đau sau mổ #phẫu thuật bụng trên
BỆNH CASTLEMAN VÙNG BỤNG Ở TRẺ EM, ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH SIÊU ÂM - BÁO CÁO CA LÂM SÀNG VÀ HỒI CỨU Y VĂN
Tạp chí Điện quang & Y học hạt nhân Việt Nam - - 2020
Bệnh Castleman hay bệnh hạch tăng sản nang lympho-mạch máu, lành tính, có 2 thể mạch máu hyalin hóa và thể tương bào, có thể đơn ổ hay đa ổ. Bệnh thường được phát hiện bởi các phương tiện chẩn đoán hình ảnh, nhưng khó chẩn đoán chính xác trước mổ và dễ nhầm với bệnh lý ác tính. Nhân 5 trường hợp bệnh Castleman vùng bụng, đơn ổ thể mạch máu hyalin hóa, được phẫu thuật tại Bệnh viện Nhi đồng 1, chún...... hiện toàn bộ
#Bệnh Castleman #siêu âm #trẻ em
GIÁ TRỊ SIÊU ÂM TRONG CHẨN ĐOÁN CHẤN THƯƠNG VÀ VẾT THƯƠNG BỤNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 502 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Khảo sát vai trò của siêu âm trong chẩn đoán chấn thương và vết thương bụng tại Bệnh viện Đa khoa Sài Gòn. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang trên tất cả bệnh nhân có chấn thương hoặc vết thương bụng được phẫu thuật tại khoa Ngoại Tổng quát Bệnh viện Đa khoa Sài Gòn từ 1/1/2019 – 31/12/2020. Kết quả: Tổng cộng có 96 trường hợp chấn thương hoặc vết thương bụng&n...... hiện toàn bộ
#Chấn thương bụng kín #vết thương thấu bung
Bước đầu nghiên cứu các dấu hiệu siêu âm chẩn đoán trước sinh phù thai - rau
Tạp chí Phụ Sản - Tập 12 Số 2 - Trang 169-172 - 2014
Phù thai - rau là bệnh lý thể hiện tình trạng sức khỏe của thai bị suy giảm nghiêm trọng. Bệnh hoàn toàn được chẩn đoán trước sinh bằng siêu âm đồng thời có thể tìm được nguyên nhân. Mục tiêu: mô tả dấu hiệu siêu âm chẩn đoán phù thai - rau. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: hồi cứu 209 sản phụ vào đẻ hoặc phá thai to tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Kết quả nghiên cứu: tuổi thai trung bình ch...... hiện toàn bộ
#siêu âm #phù thai #phù rau #tràn dịch ổ bụng. tràn dịch màng phổi #phù da
GIÁ TRỊ SIÊU ÂM BỤNG VÀ SIÊU ÂM NỘI SOI TRONG CHẨN ĐOÁN UNG THƯ TỤY VÀ PHÂN LOẠI THEO AJCC 2010
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 511 Số 1 - 2022
Ung thư tụy (UTT) là một bệnh ác tính của tế bào tuyến tụy, một trong những loại bệnh ung thư có tỷ lệ gây tử vong hàng đầu trên thế giới. Siêu âm bụng và siêu âm nội soi là 2 phương tiện có giá trị cao trong chẩn đoán UTT. Mục tiêu: Giá trị siêu âm bụng và nội soi trong chẩn đoán và phân độ giai đoạn ung thư tụy theo phân loại AJCC 2010. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô...... hiện toàn bộ
#Siêu âm nội soi #siêu âm bụng #ung thư tụy #phân loại theo AJCC
Tổng số: 41   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5